Luật Đất đai 2013 quy định đất rừng gồm đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất.
Trong số 3 loại đất rừng này, căn cứ quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013, Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất rừng sản xuất (rừng sản xuất là rừng trồng hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên) là loại đất rừng được Nhà nước cấp sổ đỏ.
Điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất rừng được quy định tại Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan gồm:
- Nguồn gốc sử dụng đất rừng sản xuất thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013.
- Việc sử dụng đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Việc sử dụng đất rừng sản xuất nếu không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng không được cấp sổ đỏ.
- Để được cấp sổ đỏ, đất rừng sản xuất phải được sử dụng ổn định, không tranh chấp, không vi phạm pháp luật đất đai.
- Thời điểm sử dụng đất là trước 1/7/2004 nếu như việc sử dụng đất không có một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Hoàn thành nghĩa vụ tài chính là thủ tục bắt buộc phải thực hiện để được nhận sổ đỏ (trừ trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính). Nếu không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, người sử dụng đất không được nhận sổ đỏ.
- Hoàn thành thủ tục cấp sổ lần đầu hoặc đăng ký biến động
Như vậy, người sử dụng đất rừng sản xuất (rừng sản xuất là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng) và không thuộc trường hợp được cấp sổ đỏ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ đất rừng.
Người sử dụng đất phải đảm bảo đồng thời các điều kiện theo quy định pháp luật thì mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho thửa đất rừng mà mình đang sử dụng, quản lý.