Khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, để được hưởng lương hưu bạn phải đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi.
Về số năm đóng bảo hiểm xã hội bạn đã đáp ứng đủ, còn về độ tuổi bạn phải đạt độ tuổi như quy định được trích dẫn ở trên, cụ thể vào năm 2025 khi bạn đủ 61 tuổi thì sẽ được hưởng lương hưu.
Bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chưa hưởng lương hưu, bạn có thể bảo lưu hồ sơ hưởng lương hưu. Sau khi hưởng xong trợ cấp thất nghiệp có thể làm hồ sơ nộp tới cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu về sau.