Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.
Theo đó, căn cứ Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV, cán bộ xã đã nghỉ việc được tăng 12,5% mức trợ cấp hàng tháng.
Cụ thể, cách tính trợ cấp như sau: Mức trợ cấp từ 1.7.2023 = 1,125 x Mức trợ cấp tháng 6.2023.
Trong đó, mức trợ cấp tháng 6.2023 là mức trợ cấp quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BNV.
Trường hợp sau khi điều chỉnh theo công thức trên vẫn có mức trợ cấp dưới 3 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh thêm như sau:
Trường hợp dưới 2,7 triệu đồng/tháng: Tăng thêm 300 nghìn đồng;
Trường hợp từ 2,7 triệu đồng đến dưới 3 triệu đồng: Tăng lên bằng 3 triệu đồng/tháng.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng:
Từ ngày 1.7.2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29.6.2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
Về quy định làm tròn trợ cấp, căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 1.7.2023:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, ủy viên thư ký ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;
Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp hàng tháng từ 1.7.2023 của cán bộ xã đã nghỉ hưu được làm tròn như sau:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3 triệu đồng/tháng;
Đối với các chức danh còn lại: 2,817 triệu đồng/tháng.
Lưu ý, Thông tư 11/202/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15.9.2023. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1.7.2023.