Khoảng cách thế hệ không còn là một vấn đề quá mới lạ. Từ nhiều năm nay, các thế hệ mới vẫn thường phải hứng chịu sự đánh giá, soi sét của thế hệ đi trước trong cách sống, cách làm việc và tương tác với xã hội.
Theo Investopia, khoảng cách thế hệ đề cập đến khoảng cách ngăn cách niềm tin và hành vi của các thành viên thuộc hai thế hệ khác nhau. Cụ thể hơn, khoảng cách thế hệ có thể được sử dụng để mô tả sự khác biệt trong suy nghĩ, hành động và sở thích của các thành viên thuộc thế hệ trẻ so với thế hệ lớn tuổi.
Khoảng cách này sẽ được thể hiện rõ ràng trong các môi trường mà người trẻ và người lớn tuổi phải chia sẻ không gian như: Văn phòng, gia đình hay một công ty, tổ chức.
Hiện tại, hầu hết mọi người sử dụng cách phân chia thế hệ của người Mỹ trong khoảng một trăm năm gần đây.
Theo đó, con người trong xã hội hiện nay được chia thành 7 thế hệ khác nhau dựa theo thời gian họ sinh ra, bao gồm: Thế hệ vĩ đại nhất (Greatest generation), thế hệ truyền thống (Silent generation), thế hệ Baby Boomers, thế hệ X , thế hệ Y (Millennials), thế hệ Z và thế hệ Alpha.
Trong đó, những thế hệ quan trọng đang đóng góp nhiều nhất cho xã hội là thế hệ Baby Boomer (những người sinh vào khoảng thời gian từ năm 1946 đến 1964), thế hệ X (những người có năm sinh từ năm 1965 đến năm 1980), Thế hệ Y (những người được sinh ra trong khoảng từ năm 1981 đến 1996) và thế hệ Z.
Khoảng cách từ đâu?
Khoảng cách thế hệ được sinh ra và định nghĩa dựa trên những khác biệt do chính trị, văn hoá, và thời đại. Những khác biệt này ảnh hưởng lên mỗi cá nhân trong từng thế hệ, giúp họ xây dựng thế giới quan, cách nhìn nhận và xử lí mọi việc trong cuộc sống. Khi có sự khác biệt về cách nhìn nhận cuộc sống và kinh nghiệm sống, con người thuộc về các thế hệ khác nhau sẽ khó tìm được tiếng nói hay góc nhìn chung trong một số sự việc, từ đó dẫn tới xung đột giữa các thế hệ.
Thuật ngữ Generation gap - khoảng cách thế hệ xuất hiện đầu tiên và được sử dụng phổ biến vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, theo Encyclopedia. Vào khoảng thời gian này, người ta bắt đầu để ý tới sự khác biệt giữa thế hệ trẻ và những người lớn tuổi.
Tiêu biểu trong số đó là thế hệ Baby Boomers, thế hệ được sinh ra trong thời kì bùng nổ dân số sau chiến tranh thế giới thứ 2. Sự phát triển của thế hệ này đã phản ánh sự tách biệt to lớn trong suy nghĩ và tư tưởng so với thế hệ cha mẹ của họ.
Nguyên nhân được cho là vì thanh thiếu niên có nhu cầu được bày tỏ quan điểm và xây dựng hệ giá trị khác với cha mẹ họ, nhằm trở nên độc lập và tạo bản sắc riêng. Tuy nhiên bố mẹ lại không nhận thức được sự khác biệt đáng kể giữa mình và các con.
Điều này càng làm cho khoảng cách thế hệ được nới rộng và tiếp diễn. Giờ đây, nó đã xuất hiện trong mọi mặt cuộc sống, từ quan điểm chính trị, giá trị, tính cách, thị hiếu âm nhạc, đến hành vi tiêu dùng.
Những rào cản giữa các thế hệ
Theo dòng thời gian, sự phát triển của các thế hệ luôn đem tới nhiều yếu tố mới mẻ, thậm chí có phần kỳ lạ, khó hiểu nếu đem áp dụng vào tư duy của thế hệ đi trước. Đây chính là lí do khiến các thế hệ loài người gặp khó khăn khi kết nối với nhau. Để nói về những rào cản, ngôn ngữ xứng đáng được nêu tên đầu tiên.
Tiếng lóng hay một số từ ngữ đặc biệt đã được các thế hệ trẻ sử dụng từ rất lâu, nhưng dường như chưa bao giờ phát triển mạnh mẽ như hiện tại. Các loại ngôn ngữ hiện nay đang bị bẻ cong, thay đổi cùng vô vàn khái niệm, từ ngữ mới ra đời để phục vụ mong muốn tự định hình của thế hệ trẻ. Từ kết hợp đa ngôn ngữ, nói lái, ẩn dụ, người trẻ vẫn luôn tìm ra cách để khiến thế hệ đi trước không hiểu mình nói gì.
Cùng với ngôn ngữ, công nghệ cũng đóng một vai trò không nhỏ trong việc tạo ra khoảng cách thế hệ. Trẻ em được sinh ra trong thời kỳ internet bùng nổ, khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão có điều kiện sử dụng và thích nghi dễ dàng với công nghệ, trong khi các thế hệ trước phải làm quen rất lâu để sử dụng một công nghệ mới.
Đơn cử, nếu như trước kia, thư tay là phương tiện giao tiếp duy nhất thì giờ đây chỉ cần một cuộc điện thoại video, người ta đã có thể kết nối với nhau dù đang ở rất xa. Thế hệ trẻ kết nối với nhau dễ dàng hơn qua điện thoại, ứng dụng nhắn tin, hay mạng xã hội.
Đồng thời, họ cũng độc lập hơn trong giao tiếp khi được tự do chọn phương tiện và cách thức. Điều này khiến họ càng trở nên độc lập và khác xa với bố mẹ, những người không thành thạo công nghệ.
Tại môi trường làm việc, khoảng cách thế hệ cũng được thể hiện rõ ràng qua thái độ làm việc cũng như ý thức hệ. Nhìn vào hai thế hệ trẻ nhất tham gia vào thị trường lao động hiện nay là Millennials và thế hệ Z, và chúng ta có thể thấy được sự khác biệt rõ ràng trong văn hoá làm việc của họ.
Trong khi Millennials thường “dựa dẫm” vào đồng nghiệp và thích làm việc nhóm thì thế hệ Z lại có xu hướng làm việc độc lập và kiểm soát công việc cá nhân cao hơn.
Bên cạnh đó, ý thức thế hệ khác nhau tạo nên khoảng cách qua các cột mốc thời gian. Điều này đồng thời là minh chứng cho sự phát triển của thế hệ sau so với thế hệ trước. Các thế hệ ông bà sinh ra trong chiến tranh với khát khao hoà bình là trên hết, trong khi thế hệ trẻ Milennials và Z nhận thức được những cơ hội phát triển bản thân và nghề nghiệp. Họ có ước mơ, dám và được tạo điều kiện để hiện thực hoá nó.
Để các thế hệ xích lại gần nhau hơn
Khoảng cách thế hệ là điều không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển của loài người. Nó đánh dấu sự khác biệt giữa các thế hệ và tạo ra bản sắc riêng của họ. Tuy nhiên những hậu quả về bất đồng trong giao tiếp, xung đột giữa các mối quan hệ, và rất nhiều hệ luỵ nghiêm trọng khác vẫn luôn luôn rình rập.
Do đó, việc tạo ra những môi trường chung bình đẳng giữa các thế hệ là một trong những việc quan trọng nếu muốn xoá nhòa khoảng cách này.
Một môi trường bình đẳng sẽ giúp thế hệ lớn tuổi tiếp xúc và học hỏi sự sáng tạo, tinh thần và sự tự tin của giới trẻ, trong khi thế hệ trẻ được tiếp xúc với những kinh nghiệm, góc nhìn mà cha anh họ đã phải đúc kết trong nhiều năm.
Cùng với môi trường bình đẳng, sự chủ động tìm tòi, học hỏi và không ngại giao tiếp là vấn đề cực quan trọng để con người trong các thế hệ khác biệt liên kết với nhau.