Điều 4, Chương II, Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT có hướng dẫn:
1. Nội dung điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Thành phần loài, thành phần sản lượng, mật độ, độ phong phú, phân bố, trữ lượng của các loài thủy sản, sản lượng cho phép khai thác nguồn lợi thủy sản;
b) Đặc điểm sinh học của loài thủy sản;
c) Yếu tố môi trường, thủy văn, hải dương học, thủy sinh vật khác có liên quan đến nguồn lợi thủy sản;
d) Nội dung khác theo yêu cầu quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững.
2. Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản thực hiện như sau:
a) Thiết kế điều tra: thu thập tài liệu, dữ liệu liên quan đến đối tượng, khu vực điều tra; xây dựng kế hoạch, phương án điều tra;
b) Chuẩn bị điều tra: bố trí nhân sự, thiết bị, phương tiện; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện phương án điều tra;
c) Thực hiện điều tra: kiểm tra tình trạng hoạt động của các dụng cụ, thiết bị sử dụng điều tra; tiến hành thu mẫu các đối tượng điều tra theo phương pháp phù hợp; phân tích, xác định mẫu thành phần loài, sản lượng và sinh học loài thủy sản; xử lý mẫu tại hiện trường theo phương pháp phù hợp với từng loại đối tượng; thu thập, ghi chép thông tin tại thực địa;
d) Phân tích kết quả điều tra: phân tích, xử lý mẫu tiêu bản; các chỉ tiêu sinh học, mẫu trầm tích đáy, các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa; sinh vật phù du, động vật đáy; trứng cá, cá con, ấu trùng tôm, tôm con;
đ) Xử lý số liệu điều tra: sử dụng các công cụ, phần mềm thống kê, phần mềm chuyên ngành khác để phân tích và chỉnh lý số liệu;
e) Báo cáo kết quả điều tra: xây dựng các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản;
g) Lưu trữ kết quả điều tra;
h) Nhiệm vụ khác theo yêu cầu.
Quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Việc triển khai công tác bảo vệ, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các sông, suối và hồ chứa tại các địa phương cũng là vấn đề cấp thiết nhằm duy trì và ổn định số lượng các giống loài thủy sản cũng như sản lượng thủy sản khai thác hàng năm, góp phần cải thiện đời sống ngư dân, phát triển nghề nuôi cá bền vững. Vì thế Điều 11, Chương III, Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT có quy định:
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản được giao cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc chính quyền cấp huyện, cấp xã hoặc tổ chức cộng đồng để quản lý.
2. Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quản lý như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc chính quyền cấp huyện, cấp xã được giao quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải xây dựng và ban hành quy chế quản lý, kế hoạch quản lý phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi khu vực;
b) Tổ chức cộng đồng tự nguyện đề xuất được giao quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Hoạt động được thực hiện trong khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu khoa học về loài thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản;
b) Khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, du lịch giải trí gắn với hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Tuần tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật;
d) Hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao tổ chức quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quy định khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản tại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
c) Giao đơn vị chức năng thực hiện tuần tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật tại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức được giao quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên (ao, hồ, sông, ngòi, biển...), có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều có các hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thuỷ sản.