Ngày 12.10.2015, Liên bộ Tài chính – Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch (gọi tắt là Thông tư số 158).
Cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí chứng thực là Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 158). Theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 158 thì mức thu chứng thực hợp đồng giao dịch cụ thể như sau: “a) Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch”./ Với mức thu chứng thực hợp đồng, giao dịch nêu trên đã tạo điều kiện cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch khi chứng thực tại UBND cấp xã. Qua thực tiễn triển khai đã phát sinh những bất cấp, vướng mắc như sau:
Thứ nhất, mức thu phí khác nhau đối với cùng một hợp đồng, giao dịch
Hiện nay, theo quy định đối với hợp đồng, giao dịch dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Phòng Tư pháp hoặc UBND cấp xã (nếu là chứng thực hợp đồng, giao dịch quyền sử dụng đất thì thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất theo quy định của Luật đất đai).
Cũng là một hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất nhưng khi công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng thì mức thu phí cao hơn so với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất. Ví du: Ông Nguyễn Văn A chuyển nhượng thửa đất của mình cho ông Đỗ Văn N với giá 200 triệu đồng. Khi làm thủ tục công chứng tại Phòng công chứng, Công chứng viên yêu cầu nộp phí công chứng. Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP, ngày 19/01/2012 của Liên Bộ Tài chính – Tư pháp hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí công chứng được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 11.8.2015 quy định đối với giá trị hợp đồng, giao dịch từ 100 triệu đồng đến 01 tỉ đồng thì mức thu phí công chứng là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch trên 01 trường hợp.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nêu trên thì ông Nguyễn Văn A hoặc ông Đỗ Văn N (tùy theo thỏa thuận ai nộp phí công chứng) nộp phí công chứng với số tiền là 200.000 đồng. Cho rằng mức thu phí công chứng của Phòng Công chứng là quá cao, ông Nguyễn Văn A không công chứng hợp đồng, giao dịch tại Phòng công chứng mà xuống UBND cấp xã nơi có đất để chứng thực hợp đồng, giao dịch và nộp lệ phí chứng thực theo Thông tư số 158 là 30.000 đồng/01 trường hợp.
Như vậy, cùng là hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nhưng khi công chứng tại Phòng Công chứng thì mức thu phí cao gấp nhiều lần so với chứng thực tại UBND cấp xã.
Thứ hai, cạnh tranh trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
Chính vì có sự khác nhau đối với mức thu phí, lệ phí công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã, nên đã xảy ra tình trạng cá nhân, tổ chức lựa chọn cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Hợp đồng, giao dịch nếu có giá trị lớn khi công chứng tại các tổ chức hành nghề thì nộp phí công chứng càng lớn (tức là thu theo giá trị hợp đồng giao dịch), tuy nhiên cũng là hợp đồng, giao dịch đó nhưng khi chứng thực tại UBND cấp xã thì chỉ thu 30.000 đồng/01 trường hợp.
Như vậy, nhiều tổ chức, cá nhân đa số chọn chứng thực tại UBND cấp xã khi giao kết hợp đồng, giao dịch, dẫn đến nhiều cá nhân, tổ chức có thể không chọn tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng, giao dịch. Mất nguồn thu, để duy trì hoạt động, một số tổ chức hành nghề công công chứng, nhất là Văn phòng công chứng tư cạnh trạnh với nhau như “vượt rào” để quy định “thoáng” thủ tục công chứng, trích % tiền phí công chứng cho đơn vị, cá nhân giới thiệu các hợp đồng, giao dịch để công chứng…
Thứ ba, UBND cấp xã mất nguồn thu ngân sách
Trước khi Thông tư số 158 có hiệu lực thi hành, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch UBND cấp xã thì mức thu lệ phí theo quy định Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Ví dụ: giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thu 300.000 đồng; từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng thu 500.000 đồng…đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương, góp phần cân đối thu chi, tăng thu nhập cho cán bộ là công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Từ khi Thông tư số 158 có hiệu lực thi hành, mức thu chứng thực hợp đồng, giao dịch tại UBND cấp xã là 30.000 đồng/ 01 trường hợp nên đã mất nguồn thu so với trước, trong khi trách nhiệm, rủi ro pháp lý khi chứng thực hợp đồng, giao dịch là rất cao.
Từ những vướng mắc, bất cập liên quan đến mức thu phí, lệ phí khi công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, quy định thống nhất mức thu phí, lệ phí công chứng hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức hành nghề công chứng và chứng thực tại UBND cấp xã nhằm đảm bảo công bằng, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh…nhất đảm bảo nguồn thu ngân sách của UBND cấp xã.
Đỗ Văn Nhân Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum
Tin bài liên quan