Theo đó, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 2 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 5 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
...
Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách là 2 năm và là 5 năm đối với những hành vi vi phạm khác.
Tuy nhiên đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 2 Điều 80 nêu trên thì sẽ không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.