Tổng Thanh tra Chính phủ; Phó Tổng thanh tra Chính phủ; Thanh tra viên cao cấp
15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thanh tra viên chính
20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thanh tra viên
25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thanh tra viên là công chức
Hưởng quyền lợi như cán bộ, công chức khác.
Hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, chế độ, chính sách đặc thù khác.
Thanh tra viên là sĩ quan quân đội/công an; Thanh tra viên là người làm công tác cơ yếu
Hưởng thêm chế độ như với lực lượng vũ trang.
Có thể thấy, mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ngạch thanh tra viên không có sự thay đổi so với quy định cũ tại Thông tư liên tịch số 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC.
Tuy nhiên, quy định cũ có hướng dẫn chi tiết hơn các đối tượng không hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra gồm:
Người đã được miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan khác không còn thuộc ngành thanh tra.
Thời gian chỉ được hưởng 40% tiền lương do đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài.
Thời gian người làm việc trong ngành thanh tra đi học tập trung trong nước từ 3 tháng liên tục trở lên.
Thời gian người làm trong ngành thanh tra nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên.
Thời gian mà ngạch thanh tra viên này nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá quy định của pháp luật.
Thời gian người thuộc ngạch thanh tra viên bị đình chỉ công tác.