Cụ thể, theo Điều 169 và Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, những người lao động sinh vào các tháng sau đây sẽ được xem xét nghỉ hưu trong năm 2024:
Trường hợp 1: Làm việc trong điều kiện bình thường: Lao động nam sinh vào tháng 3.1963 đến tháng 11.1963; lao động nữ sinh vào tháng 12.1967 đến tháng 7.1968.
Trường hợp 2: Được nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi: Lao động nam sinh vào tháng 3.1968 đến tháng 11.1968; lao động nữ sinh vào tháng 12.1972 đến tháng 7.1973.
Trường hợp 3: Được nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi: Lao động nam sinh vào tháng 3.1973 đến tháng 11.1973; lao động nữ sinh vào tháng 12.1977 đến tháng 7.1978.
Về thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu của người lao động được xác định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu: Kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ, người lao động A sinh ngày 20.4.1963, làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ hưu vào năm 2024 khi đủ 61 tuổi. Thời điểm nghỉ hưu kết thúc ngày 30.4.2024.
Bà B sinh ngày 11.5.1973, bị suy giảm khả năng lao động từ 65% nên được nghỉ hưu khi sớm hơn 5 tuổi so với tuổi quy định là khi đủ 51 tuổi 4 tháng tại năm 2024. Thời điểm nghỉ hưu của bà B là kết thúc ngày 31.8.2024.
Thời điểm hưởng lương hưu: Ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Vẫn lấy ví dụ về người lao động A và bà B ở trên, theo quy định, thời điểm nhận lương hưu của mỗi người được xác định như sau:
Người lao động A nghỉ hưu khi hết tháng 4.2024 nên sẽ nhận lương hưu vào ngày 1.5.2024.
Bà B nghỉ hưu khi hết tháng 8.2024 nên sẽ nhận lương hưu vào ngày 1.9.2024.
Lưu ý, trường hợp người lao động không xác định được ngày, tháng sinh cụ thể mà chỉ có năm sinh thì khi giải quyết hồ sơ chế độ hưu trí, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ lấy ngày 1.1 của năm sinh làm mốc để xác định thời điểm nghỉ hưu và hưởng lương hưu.