Hiện nay, doanh nghiệp, đơn vị muốn sử dụng người lao động cao tuổi còn đủ sức khỏe ở một số vị trí, bởi họ thường cần mẫn, quen thuộc công việc, cẩn trọng và có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
Tuy nhiên, theo Luật sư Nguyễn Văn Cảnh - Công ty Luật Nguyễn Cảnh, Đoàn Luật sư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, người sử dụng lao động cần phải hiểu rõ, và chú ý một số chi tiết để giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi đúng theo quy định pháp luật.
Trước tiên, cần phải xác định đâu là lao động cao tuổi? Theo quy định tại khoản 1 điều 148 Bộ Luật Lao động 2019, thì người lao động cao tuổi được hiểu là người tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
Tuy nhiên, hiện nay độ tuổi nghỉ hưu không còn cố định như trước đây mà tăng dần theo lộ trình, đến năm 2028 là đủ 62 tuổi đối với nam; và đủ 60 tuổi đối với nữ vào 2035.
Trong vấn đề thời gian làm việc, giao kết hợp đồng, quyền lợi của người lao động... thì người sử dụng lao động cũng cần chú ý các điểm sau:
- Người lao động cao tuổi được yêu cầu rút ngắn thời gian làm việc. Tại khoản 2 Điều 148 BLLĐ năm 2019 quy định người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Như vậy, so với người lao động thông thường, người lao động cao tuổi sẽ được làm việc trong thời gian ngắn hơn.
- Luật không hạn chế việc yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ, nhưng phải chú ý quy định gồm: được người lao động đồng ý; số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; hoặc không quá số giờ quy định trong 1 tháng, 1 năm ... tùy theo vị trí công việc.
- Bên cạnh đó, Luật cũng quy định rõ không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn (khoản 3 Điều 149 BLLĐ năm 2019).
Nếu vi phạm thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ 10 - 15 triệu đồng. Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
- Về vấn đề giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi, người sử dụng lao động chỉ có thể ký kết hợp đồng lao động có thời hạn (không quá 36 tháng) và không thời hạn tùy theo nhu cầu thực tế theo quy định. Đồng thời, hai bên cũng có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định tại điều 149 Bộ Luật Lao động 2019.
- Ngoài ra, căn cứ theo khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động cao tuổi chưa được hưởng lương hưu vẫn là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Còn căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp người lao động cao tuổi đã được hưởng lương hưu thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thêm cho người lao động khoản tiền tương ứng mức đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vào lương cho người lao động.