Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Trong khi đó, sĩ quan quân đội là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Đối với quy định về cấp bậc quân hàm:
Quân nhân chuyên nghiệp: Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương.
Sĩ quan quân đội: Gồm 3 cấp, 12 bậc:
- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.
- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
Thăng quân hàm:
Quân nhân chuyên nghiệp: Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.
Sĩ quan quân đội:
Thiếu uý lên Trung uý 2 năm;
Trung uý lên Thượng uý 3 năm;
Thượng uý lên Đại uý 3 năm;
Đại uý lên Thiếu tá 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá 4 năm;
Thăng quân hàm cấp Tướng không quy định thời hạn.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan lập công đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.
Cơ sở pháp lý: Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008).