Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hiện nay tại Việt Nam có đến 13 hạng giấy phép lái xe khác nhau.
Theo đó, Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT đã chỉ rõ thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (nữ) và đủ 60 tuổi (nam); trường hợp người lái xe trên 45 tuổi (nữ) và trên 50 tuổi (nam) thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.
Lưu ý, thời hạn này được ghi trực tiếp trên giấy phép lái xe được cấp cho người dân.
![Giấy phép lái xe gồm 13 hạng khác nhau. Ảnh: LĐO](https://media-cdn-v2.laodong.vn/Storage/NewsPortal/2021/9/3/949258/Gplx.jpg)
Trường hợp nào phải cấp đổi giấy phép lái xe?
Việc đổi giấy phép lái xe sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, những trường hợp cần thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe bao gồm:
- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
- Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng.
- Người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.
- Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi (nam) và 50 tuổi (nữ), có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
- Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.