Về ngoại thất, Kona có thiết kế khá nhỏ gọn, phù hợp với giao thông đô thị. Dòng xe này sở hữu lưới tản nhiệt theo ngôn ngữ mới và đèn sương mù đưa sát vào giữa cũng là những chi tiết tạo điểm nhấn. Tuy nhiên, vị trí đặt đèn pha ở dưới thấp, tương tự những mẫu sedan phổ thông nên một số ý kiến cho rằng đây là điểm dễ gây va chạm, đồng thời trong thời tiết mưa phùn bẩn ở miền Bắc thì đèn xe sẽ nhanh chóng bị nhuộm bùn gây cản trở khả năng chiếu sáng.
Phía sau, cụm đèn hậu mảnh với đường vân LED tinh tế hơn đàn anh Tucson. Dải ốp đen sần từ đèn pha tới sườn xe và kéo dài xuống cụm đèn lùi, định vị phía sau khiến xe nhìn khỏe khoắn và nam tính hơn hẳn. Tuy vậy với những ai lành tính hơn có thể sẽ không thích bởi nó trẻ quá và có thể bị coi là “kém sang”.
Kona sở hữu kích cỡ chiều dài 4.165mm, chiều rộng 1.800mm, chiều cao 1.565 mm. Khoảng sáng gầm xe đạt 170mm, trang bị đèn Bi-LED 2 chế độ pha-cos kèm thêm đèn chiếu góc SBL hữu ích khi di chuyển cần đánh lái trong quãng đường hẹp, nhỏ.
Nội thất xe gọn gàng và bố trí hình học khá hợp lý. Cụm điều khiển trung tâm hướng về người lái. Hai phiên bản 2.0 và 1.6 Turbo đều dùng ghế bọc da, ghế lái chỉnh điện 10 hướng, tay lái bọc da, tích hợp hàng loạt phím chức năng. Các tiện ích khác như điều hòa tự động, khởi động nút bấm, gạt mưa tự động, gương chống chói tự động. Phiên bản 1.6 Turbo người dùng sẽ nhận thêm được cửa sổ trời và sạc không dây. Một chi tiết nhỏ là cổng sạc usb trên xe hỗ trợ công nghệ sạc nhanh Quick Charge, khá hữu ích khi bạn cần làm đầy pin nhanh chiếc điện thoại của mình.
Với trục cơ sở dài 2.600 mm, so với hơn mức 2.610 mm của đối thủ Seltos không có quá nhiều quá biệt, Hàng ghế sau đủ chỗ cho ba người lớn. Kiểu thiết kế táp-pi cửa lõm vòng cung giúp mở rộng nội thất. Ghế giữa của hàng thứ hai rộng hơn những xe cùng phân khúc B.
Màn hình trên xe khá lớn có kích cỡ 8 inch, công nghệ sử dụng tấm nền IPS chống chói cho màu sắc sinh động và chính xác. Do là màn hình chống chói nên sẽ không rực rỡ như màn hình phủ acrylic giả gương, nhưng hiệu quả sử dụng cao hơn.
Về khả năng vận hành, xe có hai lựa chọn động cơ là 2.0 và 1.6 Turbo, giống như trên đàn anh Tucson. Phiên bản 1.6 có công suất đều là 177 mã lực tại 5.500 vòng/phút và Momen xoắn cực đại 265 Nm tại 1.500 ~ 4.500 vòng/phút đi kèm hộp số 7 cấp DCT. Còn bản 2.0 Atkinson có công suất tối đa 149 mã lực tại 6.200 vòng/phút cùng Momen xoắn cực đại 180Nm tại 4.500 vòng/phút đi kèm hộp số tự động biến mô 6 cấp.
Cảm giác lái của Kona bản 1.6 khá năng động. Ở vòng tua thấp dưới 1.500 vòng/phút, turbo chưa mở, chiếc xe di chuyển mượt mà dù ở nước ga đầu Kona tỏ ra hơi trễ nải 1 chút với đặc tính của độ trễ Turbo.
Chạy đường trường, xe cho thấy sự khác biệt khá lớn. Trên đường cao tốc, chân ga nhạy, bắt tốc ngay khi vòng tua đang ổn định khoảng 1.500 vòng/phút, không khó để đạt tốc độ tối đa 120 km/h, chân vẫn dư ga.
Ưu điểm của bộ khung vững chãi kèm lốp bản rộng trên một chiếc xe có chiều dài cơ sở ngắn giúp KONA nuốt gọn các khúc cua, kể cả một khung cua tròn dạng gấp tay áo ở tốc độ hơn 50km/h. Điểm trừ trong vận hành của Kona có lẽ là hệ thống treo sau dạng thanh xoắn Torsion khiến xe hơi chòng chành và kém chắc chắn hơn hệ thống treo độc lập đa điểm trên phiên bản dẫn động 4 bánh ở nước ngoài, dẫn đến cảm giác văng đuôi khi vào cua gấp.
Với mức giá từ 636 triệu đến 750 triệu đồng, Kona là lựa chọn đáng cân nhắc với những người đang tìm kiếm xe gầm cao đô thị. Phiên bản Turbo dù ít nhiều bị đánh giá là "giá hơi chát" nhưng cũng khá đáng đồng tiền.