Trong thực tế, rất nhiều hoạt động mua bán, kinh doanh đều cần đến hợp đồng đặt cọc khi tiến hành một giao dịch nào đó. Tuy diễn ra phổ biến, nhưng quy định về hợp đồng đặt cọc thì không phải ai cũng nắm bắt.
Theo luật sư Nguyễn Văn Cảnh - Giám đốc Công ty luật Nguyễn Cảnh, pháp luật có quy định cụ thể đối với hợp đồng đặt cọc. Nhưng có những thay đổi ở Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005.
Cụ thể theo quy định tại điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 (đã hết hiệu lực từ 1.1.2017) quy định hợp đồng đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành tại điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì không quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản. Chúng ta có thể hiểu việc đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên, chỉ cần đảm bảo đúng mục đích thì không đòi hỏi đáp ứng về điều kiện hình thức.
Do đó, việc ký kết hợp đồng đặt cọc là tùy theo thỏa thuận của các bên, không nhất thiết phải được lập thành văn bản.
Trong trường hợp đã thỏa thuận, và đã chuyển khoản tiền cọc chứng tỏ rằng việc đặt cọc theo thỏa thuận bằng miệng đã thực hiện, nên hợp đồng đặt cọc theo thỏa thuận miệng này có giá trị pháp lý. Nếu không muốn mua nữa, thì người đặt cọc hoàn toàn có thể mất cọc do vi phạm thỏa thuận.
Tuy nhiên, việc không thỏa thuận bằng văn bản cũng có những rủi ro nhất định trong quá trình thực hiện thỏa thuận giữa các bên. Và trong trường hợp xảy ra tranh chấp, khi thực hiện khởi kiện ở tòa án nhân dân có thẩm quyền thì cần phải chứng minh chi tiết việc giao kết hợp đồng đặt cọc giữa các bên.
Do đó, nếu thành lập hợp đồng đặt cọc theo thỏa thuận miệng thì cần lưu giữ lại những chứng cứ mà hai bên đã trao đổi về việc đặt cọc đối với tài sản cụ thể, nội dung thỏa thuận, chứng từ thanh toán, chuyển khoản khoản tiền đặt cọc vì nếu không có thông tin này thì rất khó có căn cứ để giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao kết hợp đồng đặt cọc bằng miệng.
Trong trường hợp đặt cọc của những giao dịch có tài sản lớn, phức tạp, nên thành lập hợp đồng đặt cọc có công chứng để đảm bảo hơn cho việc thực hiện giao dịch. Vì nội dung này sẽ được lưu giữ trên hệ thống công chứng, đồng thời giảm thiểu khả năng chủ tài sản tự ý bán cho bên thứ 3 hoặc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc.