Sáng 24.10, Quốc hội thảo luận trực tuyến về dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi). Trước khi thảo luận, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc hội Phan Xuân Dũng trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình về một số vấn đề còn ý kiến khác nhau của dự thảo luật này.
Ông Phan Xuân Dũng nêu rõ, tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, Dự thảo Luật đã chỉnh lý quy định về giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mức chi trả của hộ gia đình, cá nhân cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sẽ dựa trên lượng, loại chất thải phát sinh.
“Về lộ trình thực hiện chậm nhất trước ngày 31.12.2024 như tại khoản 9 Điều 80 Dự thảo Luật” - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc hội Phan Xuân Dũng nêu rõ.
Theo ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, các quy định về phân loại, tính chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng, chủng loại nhằm khuyến khích phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; bảo đảm công bằng trong việc chi trả phí thu gom, vận chuyển, xử lý theo hướng phát sinh nhiều thì trả tiền nhiều, không cào bằng, bình quân theo đầu người như hiện nay.
Theo Điều 80 dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) quy định về Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt như sau:
1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với nguyên tắc định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá;
b) Dựa trên lượng chất thải đã được phân loại;
c) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại theo quy định không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương.
3. Kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đối với chất thải thực phẩm thấp hơn kinh phí phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khác.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 76 Luật này thì phải chi trả kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với chất thải rắn sinh hoạt khác.