Người đóng BHXH 11 năm chết, thân nhân hưởng trợ cấp thế nào?
Bạn đọc có số điện thoại 0903704XXX gọi điện thoại đến số điện thoại Tư vấn pháp luật Báo Lao Động 0961360559 hỏi: Chồng tôi đã tham gia BHXH được 11 năm và chết, tôi và các con được hưởng những chế độ trợ cấp gì?
Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:
Theo quy định tại Điều 69 Luật BHXH 2014, thân nhân người đang tham gia BHXH chết thì được hưởng trợ cấp cấp tuất một lần nếu không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Khoản 1, điều 67 Luật BHXH 2014 quy định các trường hợp NLĐ chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau: “Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3, điều 66 của luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: a) Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần; b) Đang hưởng lương hưu; c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên”.
Do chồng bạn mới tham gia BHXH được 11 năm và nếu không chết do do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì bạn và các con sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất 1 lần quy định tại điều 70 Luật BHXH 2014 như sau: Trước năm 2014, mức hưởng tuất một lần = số năm tham gia BHXH trước năm 2014 x 1, 5 x ; Sau năm 2014, mức hưởng tuất một lần = số năm tham gia BHXH sau năm 2014 x 2 x bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Ngoài ra, người lo mai táng phí cho người đã chết sẽ được hưởng mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở (hiện là 1,3 triệu đồng/tháng).
Không buộc phải đi làm đủ thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ
Bạn đọc có số điện thoại 0962648XXX gọi điện thoại đến số điện thoại Tư vấn pháp luật Báo Lao Động 0961360559 hỏi: Công ty tôi có trường hợp NLĐ nghỉ việc báo trước 45 ngày. Nhưng trong 45 ngày đó họ nghỉ bệnh (có giấy chứng nhận của bệnh viện) rồi lại xin nghỉ phép tổng cộng 28 ngày, do đó không làm hết thời báo trước 45 ngày. Công ty có được yêu cầu NLĐ đó phải làm thêm đủ 28 ngày ngoài thời gian báo trước 45 ngày đã nghỉ đó không?
Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời: Khoản 3, điều 47 BLLĐ 2012 quy định: NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điều 156 của bộ luật này (Lao động nữ có thai phải nghỉ theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền – PV).
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp nghỉ việc do bị bệnh và có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền được coi là có lý do chính đáng. Việc nghỉ phép hàng năm nếu được sự đồng ý của NSDLĐ cũng là hợp pháp. Pháp luật hiện hành quy định NLĐ có HĐLĐ không xác định thời hạn khi nghỉ việc thì không cần có lý do mà chỉ cần báo cho NSDLĐ biết trước 45 ngày, với mục đích để NSDLĐ có kế hoạch chuẩn bị nhân sự thay thế, chứ không buộc NLĐ phải làm việc đủ 45 ngày trước khi chấm dứt HĐLD. Do đó, công ty bạn không có quyền yêu cầu NLĐ phải làm bù 28 ngày đã nghỉ trong thời hạn báo trước để chấm dứt HĐLĐ.
Đi làm công ty, tự đóng BHXH được không?
Bạn đọc có email hungqvxxx@gmail.com gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Tôi đã đi làm được một thời gian nhưng vẫn chưa đóng BHXH. Hiện tại tôi cũng đang đi làm cho một công ty về ngành xây dựng. Tôi muốn tham gia đóng BHXH mà không thông qua công ty, tức là cá nhân tôi trực tiếp làm hợp đồng và đóng 100% mức đóng BHXH giống như những trường hợp lao động tự do, có được không? Nếu được thì tôi sẽ làm hợp đồng, đóng BHXH ở đâu?
Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:
Điều 29 BLLĐ 2012 quy định: Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ với NLĐ. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khoản 1, điều 2 Luật BHXH 2014 quy định: NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ động xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (áp dụng từ 1.1.2018 - PV); Khoản 3, điều 3 Luật BHXH 2014 định nghĩa: BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Như vậy, nếu bạn đi làm cho công ty và có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
Trong khi đó, nguyên tắc của BHXH là cùng một lúc không được đóng BHXH ở hai nơi hoặc hai hình thức (bắt buộc và tự nguyện). Do đó, bạn không thể tự mình tham gia BHXH được mà công ty nơi bạn làm việc có nghĩa vụ làm thủ tục đề tham gia BHXH bắt buộc cho bạn. Khoản 1, điều 85 Luật BHXH 2014 quy định: NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1, điều 2 của luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. NLĐ quy định điểm i khoản 1, điều 2 của luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 1, điều 86 Luật BHXH 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của NSDLĐ như sau: NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1, điều 2 của luật này như sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Ngoài các khoản trên, NLĐ còn phải đóng 1% tiền lương vào Quỹ BHTN; 1,5% tiền lương vào Quỹ QHYT. Tương ứng, NSDLĐ phải đóng 0,5% vào Quỹ BHTN; 3% vào Quỹ BHYT. Tổng cộng, NSDLĐ vừa phải tự đóng và thu tiền của NLĐ để đóng vào các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN là 32%.