Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, mặc dù mới được điều chỉnh không lâu trước đó, nhưng giá gạo 5% tấm của Việt Nam lại tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm, đây là loại gạo xuất khẩu chiếm ưu thế của Việt Nam. Sau khi được điều chỉnh tăng, ngày 30.3.2022, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam bán ra ở mức 413 USD/tấn, cao hơn gạo của Thái Lan 3 USD/tấn.
Giá gạo 25% tấm và 100% tấm của Việt Nam đang ổn định ở mức 393 USD và 338 USD/tấn. So với gạo Thái Lan, 2 loại gạo này của Việt Nam cao thấp hơn 15 USD/tấn (gạo 25% tấm) và 70 USD/tấn (gạo 100% tấm).
Cùng chung xu hướng tăng, giá gạo xuất khẩu của Pakistan cũng tăng thêm 5 USD/tấn (gạo 5% tấm) và 10 USD/tấn (gạo 25% tấm). Hiện tại, gạo của Pakistan có giá 353 USD/tấn, 333 USD/tấn và 345 USD/tấn (gạo 5% tấm, 25% tấm và 100% tấm).
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ ít biến động, hiện đang ổn định ở mức 343 USD/tấn (gạo 5% tấm), 323 USD/tấn (gạo 25% tấm) và 313 USD/tấn.
Tại Việt Nam, mặc dù giá gạo xuất khẩu tăng, nhưng giá lúa tại vựa lúa Đồng bằng sông Cửu Long vẫn ổn định.
Ngày 30.3, tại An Giang, ngoài lúa Nàng Hoa 9 giá tăng 100 đồng/kg, hiện giá lúa bán tại ruộng cho thương lái ổn định ở mức 5.900 – 6.000 đồng/kg.
Các loại lúa khác không biến động, bán ra cụ thể như sau: Lúa OM 18 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa Nhật: 8.100 – 8.500 đồng/kg; lúa IR 504 có giá 5.600 – 5.700 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8: 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM5451 5.700 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 380: 5.500 – 5.600 đồng/kg; IR 50404 (khô): 6.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô): 11.500 - 12.000 đồng/kg.
Tại Hậu Giang, giá lúa tươi được thương lái mua tại ruộng đối với giống OM 5451 là 5.600-5.800 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 là 5.800-6.000 đồng/kg; lúa RVT có giá từ 7.000-7.200 đồng/kg...