Viên chức nghỉ việc được hưởng những trợ cấp như chế độ bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc.
Trong quá trình làm việc, viên chức nghỉ việc do đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc do chính viên chức đó đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Theo Điều 45 Luật Viên chức, viên chức khi chấm dứt hợp đồng làm việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau đây:
- Bị buộc thôi việc;
- Không thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc khi khi viên chức có quyết định nghỉ hưu.
Trợ cấp thôi việc
Chế độ trợ cấp thôi việc của viên chức được hướng dẫn gồm:
- Viên chức có thời gian công tác từ 31.12.2008 về trước: Mỗi năm làm việc được tính bằng một phần 2 tháng lương hiện hưởng gồm lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
- Viên chức có thời gian công tác từ 1.1.2009 đến nay: Thực hiện theo quy định về trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động hiện đang có hiệu lực. Theo đó, mức hưởng trợ cấp mất việc làm là mỗi năm làm việc được trả 01 tháng lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, viên chức đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ trường hợp đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư…