Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành công văn hướng dẫn về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, về chế độ tử tuất, giải quyết trợ cấp mai táng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 12 tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hoặc có tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội).
Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội) theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thời gian thực đóng Bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian nợ Bảo hiểm xã hội bắt buộc) các trường hợp sau:
Người lao động chưa đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội);
Người lao động có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Người lao động có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Người lao động có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội) mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Người lao động có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội) mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Khi thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội được đóng đủ thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với hưởng Bảo hiểm xã hội một lần.
Để đảm bảo quyền lợi hưởng Bảo hiểm xã hội lâu dài cho người lao động, chưa giải quyết hưởng trợ cấp tuất đối với người lao động có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (tính cả thời gian còn nợ tiền đóng Bảo hiểm xã hội), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.