Về vấn đề này: Luật sư Nguyễn Thị Thu Phương - Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1, 2 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (Nghị định 70/2015/NĐ-CP) quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
c) Từ ngày 1.1.2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 1.1.2021 trong phạm vi cả nước...
Ngoài ra, bạn còn được hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10.5.2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:
Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu bạn đang điều trị bệnh hiểm nghèo mà có thẻ bảo hiểm y tế thì được hưởng các chính sách theo quy định nêu trên.
Nếu bạn chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì bạn được hưởng các chính sách theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BCA(X11) ngày 17.9.2008 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng công an nhân dân.