Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định về chế độ xếp lương đối với cán bộ cấp xã như sau:
Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Sau thời gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm...
Theo quy định nêu trên thì hệ số lương của Phó Bí thư đảng ủy cấp xã có 2 bậc là 2,15 và 2,65.
Mức lương cụ thể được tính bằng công thức như sau:
Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương.
Hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 1.7.2023 theo Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành.
Theo công thức trên: Từ ngày 1.1.2023 đến ngày 30.6.2023: 3.203.500 đồng/tháng và 3.948.500 đồng/tháng
Từ ngày 1.7.2023 trở đi: 3.870.000 đồng/tháng và 4.770.000 đồng/tháng.
Lưu ý, cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Sau thời gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm.
Về mức phụ cấp lãnh đạo của Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã:
Theo Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định phụ cấp lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung: Bí thư đảng ủy: 0,30; Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Như vậy, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,25 mức lương cơ sở.
Tương đương: Từ 1.1.2023 đến 30.6.2023: 372.500 đồng/tháng. Từ 1.7.2023 trở đi: 450.000 đồng/tháng.