Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm nhiều trường hợp (nhiều loại thu nhập khác nhau), như:
Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.
Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).
Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý)...
Vậy, khấu trừ thuế thuế thu nhập cá nhân là gì? Không phát sinh khấu trừ có phải khai thuế?
Tiết d.1 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Nghĩa là, trong năm tính thuế nếu có trả lương thì phải khai và quyết toán thuế, không phân biệt mức trả thu nhập.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu trong năm tính thuế (từ ngày 1.1 đến hết ngày 31.12) không trả tiền lương, tiền công.